Ngành mía đường bang Lousiana là 1 ngành mang lại doanh thu khoảng 2,2 Tỉ USD cho những người trồng mía và các các Nhà máy đường thô đồng thời cũng tạo ra doanh thu khoảng 3,5 Tỉ USD cho nền kinh tế của bang .
Hình ảnh tổng quan của 1 nhà máy đường thô tại Lousiana
Các Nhà máy đường thô đều nằm tại phía nam của Lousiana . Số lượng NM đường mía trước kia rất nhiều , lên đến 68 Nhà máy trong những năm 1970 , tuy nhiên trong vòng 4 thập niên qua hàng loạt các NM kém hiệu quả phải đóng cửa nên số lượng NM đã giảm xuống .
Hiện nay mía được trồng trên diện tích hơn 400.000 mẫu Anh ( khoảng 160.000 hecta ) đất ở 22 xã thuộc Lousiana – với sản lượng mía khoảng 13 Triệu tấn mỗi năm . Có khoảng 17.000 người làm việc liên quan đến sản xuất và chế biến đường mía tại Lousiana – và tại bang này tự hào có đến 11 Nhà máy chế biến đường thô đảm bảo cung cấp 100 % lượng đường thô cho 2 Nhà máy đường luyện .
Danh sách các 11 NM đường thô tại bang Lousiana :
ALMA PLANTATION
4612 Alma Road
Lakeland, La. 70752
Tel: 225-627-6666
Office Fax: 225-627-9585
Mill Fax: 225-627-9585
E-mail: DavidStewart@Bellsouth.net
|
CAJUN SUGAR COOPERATIVE, INC.
2711 Northside Road
New Iberia, La. 70563
Tel: 337-365-3401
Fax: 337-365-7820
E-mail: Sean@CajunCoop.com
|
CORA-TEXAS MFG. CO., INC.
PO Box 280
White Castle, La. 70788
Tel: 225-545-3679
Fax: 225-545-8360
E-mail: Charlie@CoraTexas.com
Website: www.CoraTexas.com
|
ENTERPRISE FACTORY
Patoutville, La.
M.A. Patout & Son, Ltd.
3512 J. Patout Burns Rd.
Jeanerette, La. 70544
Tel: 337-276-4592
Fax: 337-276-4247
E-mail:rromero@mapatout.com
|
LAFOURCHE SUGARS CORP.
141 Leighton Quarters Rd.
Thibodaux, La. 70301
Tel: 985-447-3210
Fax: 985-447-8728
E-mail: gn@lafourchesugars.com
|
LOUISIANA SUGAR CANE CO-OP., INC
LASUCA
6092 Resweber Hwy.
St. Martinville, La. 70582
Tel: 337-394-3255
Fax: 337-394-3787
Website: www.LASUCA.com
|
LULA SUGAR FACTORY
351, Hwy. 999
PO Box 69
Belle Rose, La. 70341
Tel: 225-473-9293
Fax: 225-473-9294
E-mail: MDaigle@luwest.com
|
RACELAND RAW SUGAR CORP.
PO Box 159
Raceland, La. 70394-0159
Tel: 985-537-3533Mill
Fax: 985-537-4645
E-mail: MaryRRsc@aol.com
|
ST. MARY SUGAR CO-OP., INC.
P.O. Box 269
Jeanerette, La. 70544
Tel: 337-276-6761
Fax: 337-276-4297
E-mail: dthibodeaux@stmarysugar.com
|
STERLING SUGARS INC.
611 Irish Bend Rd.
Franklin, La. 70538
Tel: 337-828-0620
E-mail: rpatout@sterlingsugars.com
|
WESTFIELD SUGAR FACTORY
451, Hwy. 1005
P.O. Box 10
Paincourtville, La. 70391
Tel: 985-369-6450
Fax: 985-369-6139
E-mail: CMatt@luwest.com
|
|
Mía nguyên liệu và công tác nông nghiệp
Ø Năng suất và thu hoạch mía : Năng suất mía đạt trung bình 70-80 Tấn/ha với CCS đạt được từ 11-13 CCS , hàm lượng xơ mía trung bình đạt 13-15 % . Thời gian đầu vụ nhiều nơi sử dụng biện pháp phun hóa chất trước khi thu hoạch nhằm giúp cho mía tăng chữ đường lên . Cách đồng mía đều là những cánh đồng rộng lớn , không bị ngập nước ( ngoại trừ do mưa kéo dài ) . Việc thu hoạch mía 100 % là cơ giới hóa và vận chuyển bằng ô tô kéo theo rờ mooc .Mía về đến nhà máy đều là mía đã chặt khúc và thời gian kể từ lúc chặt cho đến khi ép là < 24 h . Một số Nhà máy có thêm thiết bị rửa mía trước khi vào ép . Tất cả các NM đều thực hiện kiểm tra chất lượng từng xe mía trước khi vào ép bằng cách đo CCS thông qua việc lấy mẫu mía trên xe bằng phương pháp khoan mẫu .
Cảnh thu hoạch mía tại ruộng
Ø Nông dân trồng mía : Mỗi Nhà máy đường thô với sản lượng mía ép từ 1 Triệu -1,5 Triệu tấn nhưng chỉ do 30-40 nông dân cung cấp , vì thế nông dân tại đây đều là những đại điền chủ lớn , đầu tư cơ giới 100 % trong sản xuất và thu hoạch mía .
Ø Công tác khuyến nông và nông nghiệp : Các Nhà máy không phải lo lắng hay đầu tư gì mà chủ yếu là do nông dân trồng mía tự lo .
Ø Công tác nghiên cứu và lai tạo giống : Toàn bang có 1 trung tâm nghiên cứu giống mía trực thuộc Bộ nông nghiệp và thực phẩm liên bang với nhân sự là 9 tiến sĩ khoa học và hàng chục cán bộ khoa học, trung tâm này cũng gắn liền với ngành công nghiệp mía đường của bang trên 200 năm và đã cùng với các Trường ĐH của bang nghiên cứu ,lai tạo và phóng thích mỗi năm từ 1-2 giống ra ngoài . Trung tâm sở hữu diện tích đât lên đến 130 ha dùng để trồng và khảo nghiệm với đầy đủ trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc nghiên cứu , lai tạo và bảo tồn giống mía , có đầy đủ thiết bị cơ giới phục vụ canh tác và thu hoạch mía tương tự như nông dân . Việc sản xuất giống trung tâm không thực hiện mà do các Công ty bên ngoài tự làm và bán – cung cấp cho nông dân . Toàn bộ kinh phí hoạt động của trung tâm do chính phủ cung cấp .
Đặc điểm của các Nhà máy đường thô :
Ø Chủ sở hữu : Đều là các tư nhân , 11 Nhà máy nhưng chỉ thuộc về 3 người chủ sở hữu khác nhau . Các chủ sở hữu những Nhà máy đường thô này đồng thời cũng là chủ sở hữu một phần 2 Nhà máy đường tinh luyện . Các Nhà máy đường thô thì hoạt động theo mùa vụ còn 2 NM đường luyện thì hoạt động quanh năm .
Ø Công suất ép bình của các NM : Trung bình là 15.000 T mía /ngày .
Ø Số ngày sản xuất/năm : 90 – 100 ngày .
Ø Thiết bị và công nghệ sản xuất : Là những thiết bị lâu đời và lạc hậu , có những thiết bị đã trên 100 năm tuổi . Chỉ có 1-2 Nhà máy là có đầu tư 1 số thiết bị mới hiện nay . Công nghệ làm sạch cũng là công nghệ truyền thống lâu đời – PP vôi hóa . Mặc dù thiết bị cũ và lạc hậu nhưng 100% đều tự động hóa và lắp đặt hệ thống giám sát Camera , cảm biến đo , các thiết bị điều khiển nên rất ít người trong Nhà máy . Các thông số đo đạc cũng được tích hợp thành các báo cáo sản xuất cho người điều hành và chủ nhà máy . Do nâng cấp nhiều lần nên dây chuyền thiết bị không được đồng bộ và có nhiều thiết bị chạy song song với nhau , các thiết bị này có nguồn gốc là mua từ các Nhà máy đường phá sản trong vùng .
Thiết bị cũ , lạc hậu nhưng vẫn tự động hóa cao
Ø Chất lượng sản phẩm : Đa số là độ màu đường nhập kho là < 1.000 IU , một số NM sử dụng PP Ly tâm C 2 lần để tăng thu hồi và nâng cao chất lượng đường thô . Tất cả đường thô đều bán cho 2 NM đường tinh luyện tại bang chứ không bán ra ngoài hoặc cho đối tác khác .
Ø Lực lượng điều hành và công nhân SX : Lực lượng điều hành phần lớn là lớn tuổi còn công nhân đa số là lao động nhập cư đến từ các nước nghèo , do đó phần lớn CN là làm việc theo mùa SX , kết thúc mùa sản xuất ( 3-4 tháng ) thì về nước và không có chính sách gì về chế độ , lương trong thời gian nghỉ vụ . Mỗi nhà máy có tổng số lao động chỉ từ 120 – 130 người/những tháng SX và 50-70 người/tháng tu bổ .
Ø Thu hồi trong sản xuất : Thu hồi chưa cao do thiết bị cũ kỹ và lạc hậu
Ø Giá bán đường thô : Giá bán đường thô cho các NM đường luyện dao động trong khoảng 250-260 USD/Tấn đường và rất ổn định . Trên cơ sở giá bán này sẽ phân chia theo tỉ lệ là : 40 % cho chi phí của Nhà máy chế biến ; 40 % cho người trồng mía và 20 % cho chủ đất ( Nếu người trồng mía đồng thời là chủ đất thì sẽ được hưởng 60 % ) .
Ø Bã mía và đồng phát nhiệt điện : Mặc dù công suất ép cao và lượng bã thừa nhiều nhưng tất cả các NM đường thô tại bang Lousiana đều không đầu tư để phát điện bán lên lưới do thủ tục bán lên lưới phức tạp – tgian SX trong mùa vụ ngắn trong khi giá điện trong thời gian của vụ ép tại Mỹ lại là giá thấp điểm ( do là trong mùa mát mẻ nên dân Mỹ không sử dụng điều hòa ) . Thậm chí 1 số Nhà máy phát điện không đủ để sử dụng trong nhà máy nhưng vẫn chấp nhận mua thêm điện lưới để sử dụng chứ không đầu tư thêm lò hơi và máy phát . Do đó nhiều nhà máy lượng bã tồn rất lớn , trông như những núi bã do tích trữ nhiều năm . Lượng bã thừa có 1 số Nhà máy bán được cho đối tác sản xuất củi bã mía để bán cho dân Mỹ sử dụng sưởi ấm trong mùa đông , còn đa số là chuyển đi đổ bỏ . Số lượng bã mía bán được không đáng kể . Với những lý do trên nên rất nhiều thiết bị trong các NM này thay vì sử dụng động cơ điện thì đều sử dụng turbine hơi để kéo máy ép ; dao chặt – búa đập ; bơm cấp nước lò ; các quạt lò ; các bơm lớn . Mỗi nhà máy có đến 5-10 lò hơi khác nhau nhưng đều là những lò hơi thấp áp và công suất thấp .
Ø Các chất thải và môi trường : Tất cả các NM đường đều nằm ở vùng sâu , vùng xa , xung quanh chỉ là các cánh đồng mía nên vấn đề môi trường cũng không được quản lý chặt . Trong nhà máy thì bụi bặm và mất vệ sinh , đường mật bị xì , tràn đổ khắp nơi . Do lượng bã qúa dư thừa nên hơi không tiết kiệm , các thiết bị xì hơi , xả hơi thoải mái , thậm chí nhiều nhà máy tìm cách sử dụng hơi càng nhiều càng tốt để khỏi tốn chi phí chuyển bã mía đi đổ . Bã bùn và tro lò hơi sau khi thải ra thì được hòa với nước và được bơm cùng với nước thải ra những hồ chứa lớn và để phân hủy tự nhiên chứ không cần xử lý gì và cũng không bán hay cho nông dân sử dụng , cứ để đó năm này qua năm khác .
Hiệp hội các Nhà máy đường của bang :
Tại bang có thành lập Hiệp hội các Nhà máy chế biến đường riêng cho bang có Logo riêng và được đăng ký bản quyền ; được sử dụng in ấn rộng rãi trên các ấn phẩm , sản phẩm của Ngành , tên của đơn vị ,….
PQV